• Loading...

 Chào mừng bạn đến với Trang Thông tin điện tử Khuyến Nông tỉnh Yên Bái!

Chuyên mục hỏi đáp

đặt câu hỏi

    Câu hỏi:


  • HÌNH ẢNH

    In Đọc bài
    Hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại keo
    21/12/2021 11:02:00 CH
    Lượt xem: 3988

    1. KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

    1.1. Điều kiện gây trồng

    1.1.1. Điều kiện khí hậu

    Chỉ tiêu

    Nơi thích hợp

    Nơi mở rộng

    Nhiệt độ trung bình hàng năm (oC)

    22 - 27

    15 - 21

    Lượng mưa hàng năm (mm/năm)

    1500 - 2500

    1300 - < 1500

    > 2600 - 2800

    Số tháng có lượng mưa trên 100 mm (tháng)

    5 - 6

     < 5 - > 6

    Gió

    Không gió xoáy

    ít gió xoáy

    1.1.2. Điều kiện địa hình

    Chỉ tiêu

    Nơi thích hợp

    Nơi mở rộng

    Độ cao trên mặt biển (m):

     

     

     - ở miền Bắc

    ≤ 300

    >300 - 500

     - ở miền Nam và Tây Nguyên

    ≤ 500

    > 500 - 800

    Độ dốc (độ)

    ≤ 20

    20 - 30

    1.1.3. Điều kiện đất đai và thực bì

    Chỉ tiêu

    Nơi thích hợp

    Nơi mở rộng

    Loại đất

    đất xám, đất feralit

    đất phù sa, đất dốc tụ

    Thành phần cơ giới

    thịt nhẹ đến thịt nặng

    sét nhẹ đến sét trung bình

    Độ dày tầng đất (cm)

    ≥ 100

    50 - 100

    Độ pHKcl

    4,5 - 6,5

    4,0- 4,5; 6,5-7,0

    Thực bì (phụ lục 1)

    Ic, rừng sau khai thác (1)

    Ia, Ib, đất đồi trọc (1)

    1.2. Kỹ thuật trồng rừng

    1.2.1. Thiết kế trồng rừng

    Theo quy trình thiết kế trồng rừng ban hành kèm theo quyết định số 516/QĐ/BNN-KHCN ngày 18 tháng 2 năm 2002 của Bộ NN&PTNT.

    1.2.2. Xử lý thực bì

    a. Đất thảm cỏ không cần xử lý thực bì, nơi có cây bụi, thảm tươi phát dọn toàn diện hoặc theo băng trồng.

    b. Đất sau khai thác: Đào hết gốc, dọn sạch đưa ra khỏi lô trồng .

    1.2.3. Làm đất, đào hố, bón phân

    - Làm đất bằng thủ công hoặc cơ giới, cuốc hố hoặc cày trước khi trồng 15 ngày đến 1 tháng.

    - Nơi đất bằng, dốc thoải, nếu làm đất cơ giới: San ủi thực bì và cày toàn diện. Cày rạch theo hàng trồng cây sâu hơn 50 cm, khoảng cách cày rạch 3,0 m. Đào hố theo đường rạch, kích thước hố 30 x 30 x 30 cm.

    - Nơi đất dốc làm đất cục bộ: Sau khi phát dọn thực bì, đào hố theo đường đồng mức, kích thước hố 40 x 40 x 40 cm.

    - Bón lót 200 - 300 g NPK/hố (tỷ lệ NPK theo điều kiện từng nơi). Nơi đất chua (độ pH dưới 4,0) bón thêm 50 g vôi bột/hố. Sau khi trộn đều phân với đất trong hố rồi lấp đất dày hơn 5 cm. Bón phân và lấp hố trước khi trồng 5 - 7 ngày.

    1.2.4. Phương thức trồng

    - Trồng tập trung hơn 5 ha phải trồng ít nhất 3 dòng vô tính. Trồng hỗn giao các dòng theo băng (mỗi băng 15 - 20 hàng) hoặc theo hàng để giảm thiểu sâu bệnh hại.

    - Trồng dưới 5 ha và trồng phân tán có thể dùng 1-2 dòng vô tính.

    1.2.5. Mật độ trồng

    - Mật độ trồng 1330 cây/ha (3 x 2,5 m), nơi đất tốt (đất sau khai thác rừng, sâu ẩm) trồng 1100 cây/ha (khoảng cách 3 m x 3 m) . Hiện nay các tỉnh miền bắc cũng có thể thâm canh mật độ 1660 cây/ha (3 x 2m )

    1.2.6. Thời vụ trồng và thời tiết khi trồng  

    - Vụ xuân từ tháng 2 - 4.

    - Vụ thu từ tháng 7 - 9.

    - Thời tiết lúc trồng có mưa hoặc trời râm mát.

    1.2.7. Tiêu chuẩn cây con đem trồng

    - Tiêu chuẩn cây con đem trồng: chiều cao 25 - 30 cm, đường kính gốc 2,5 - 3 mm, không bị cụt ngọn, lá xanh, khoẻ mạnh, không bị sâu bệnh.

    1.2.8.Trồng cây

    Khi trồng phải xé bỏ vỏ bầu, đặt cây đứng thẳng, chôn sâu trên cổ rễ 3 cm, dùng hai tay ém chặt đất xung quanh bầu và cổ rễ. Mặt đất quanh cổ rễ thấp hơn nền đất xung quanh 1,0cm để giữ độ ẩm.

    2.3. Chăm sóc rừng

    Chăm sóc rừng liên tục trong 3 năm

    2.3.1. Năm thứ nhất: Chăm sóc 2 lần nếu trồng vào vụ xuân-hè, chăm sóc 1 lần nếu trồng cuối vụ.

    - Lần 1: Sau khi trồng 1 tháng kiểm tra tỷ lệ cây sống, trồng dặm cây bị chết. Nếu phát hiện bị dế, mối cắn kịp thời có biện pháp phòng chống dế, chống mối.

    - Lần 2: Sau khi trồng 3 tháng tiếp tục kiểm tra tỷ lệ cây chết và trồng dặm. Cắt hết các thân phụ và cành quá lớn, chỉ để lại một thân chính, làm cỏ trong phạm vi 50 cm quanh gốc và vun gốc cho cây. Làm cỏ vun gốc lần hai vào cuối mùa mưa. Lần chăm sóc cuối phải có biện pháp kết hợp chống cháy.

    2.3.2. Năm thứ hai: Chăm sóc 2 lần

    - Lần 1:Vào đầu mùa mưa, tỉa thân phụ, để lại thân chính, chặt tỉa cành quá lớn (có đường kính bằng 2/3 thân cây) để thân chính phát triển. Sau đó phát dọn thực bì, làm cỏ xới đất, bón thúc 150 - 200 g phân NPK/cây xung quanh cây cách gốc 40 cm (nơi đất bằng) hoặc nửa vòng tròn phía trên dốc (nơi đất dốc) ở độ sâu 4 - 5 cm theo rạch rộng 10 cm, rồi vun gốc cho cây.

    - Lần 2: Vào tháng 8 - 9, phát dọn thực bì làm cỏ theo hàng và vun gốc cho cây, kết hợp các biện pháp chống cháy rừng.

    2.3.3. Năm thứ ba: Chăm sóc 1 lần

    Vào đầu mùa mưa, tỉa cành quá lớn, phát dọn thực bì, xới đất vun gốc, làm cỏ theo hàng mỗi bên rộng 50 cm; ở các tỉnh miền Nam kết hợp các biện pháp chống cháy rừng.

    2.4. Tỉa thưa rừng trồng

    a. Trồng Keo lai trên đất tốt để lấy gỗ lớn hoặc kết hợp lấy gỗ nhỏ và gỗ lớn phải tỉa thưa. Trồng Keo lai để lấy gỗ nhỏ không cần tỉa thưa.

    b. Tỉa thưa vào đầu mùa mưa năm thứ ba và năm thứ sáu sau khi trồng.

    - Trồng mật độ 1330 cây/ha thì sau lần tỉa thưa thứ nhất (năm thứ ba) chừa lại 800 cây/ha, sau lần thứ hai (năm thứ sáu) chừa lại 500 - 600 cây/ha.

    - Trồng mật độ 1100cây/ha thì sau tỉa thưa thứ nhất (năm thứ ba) chừa lại 650 cây/ha, sau lần thứ hai (năm thứ sáu) chừa lại 450 - 500 cây/ha.

    c. Cây chặt tỉa là cây sinh trưởng kém, cây cong queo, cây gãy ngọn, cây có cành nhánh lớn, cây bị sâu bệnh,....

    2.5. Bảo vệ rừng

    - Rừng trồng cần kiểm tra thường xuyên, bảo vệ nghiêm ngặt, ngăn chặn trâu bò, người phá hoại.

    - Phòng chống dế, chống mối

    - Thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh. Khi sâu bệnh xuất hiện phải kịp thời bắt giết hoặc phun thuốc diệt tận gốc, không để sâu bệnh phát sinh thành dịch.

    - Khi cây bị bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng phải kịp thời chặt bỏ những cây bị bệnh, đưa ra khỏi khu rừng và đốt cả cây.

    - Khi có triệu chứng thành dịch phải kịp thời báo cho cơ quan chuyên môn.

    - Phòng chống cháy rừng: phát dọn thực bì trước mùa khô, phát dọn đường ranh giới lô, khoảnh, đường băng cản lửa. Xây dựng chòi canh lửa theo quy định bảo vệ rừng.

    3. Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ

    3.1. Mối

    Mối thường gây hại trên rừng mới trồng thay thế rừng nghèo kiệt. Mối chủ yếu gây hại trên rừng trồng bằng cây con gieo ở vườn ươm. Chúng ít gây hại trên rừng trồng tái sinh hạt.

    Là một trong những côn trùng gây hại nguy hiểm nhất ở rừng, chia làm 2 loại: Mối có sinh sản gồm mối chúa, mối vua, mối giống và mối không sinh sản gồm mối lính, mối thợ chúng sống thành từng tổ đông tới hàng vạn con.

    - Đặc điểm gây hại: Ở rừng cây mới trồng dưới 1 tháng tuổi, mối cắn gốc thân và rễ. Ở rừng cây lớn, mối cắn rễ và vỏ thân tạo những đường hầm xung quanh thân làm cây héo, chết.

    Mối thường gây hại trên rừng mới trồng thay thế rừng nghèo kiệt. Mối chủ yếu gây hại trên rừng trồng bằng cây con gieo ở vườn ươm. Chúng ít gây hại trên rừng trồng tái sinh hạt.

    Tỷ lệ gây hại trung bình khoảng 20 - 30%, có nơi lên đến 70%.

    - Biện pháp phòng trừ: Thường xuyên vệ sinh, chặt tỉa bớt cành nhánh tạo độ thông thoáng; tránh trồng xen các loài cây mẫn cảm với mối như bạch đàn, thông, tre, luồng…

    Sau khi trồng, nếu điều tra thấy có nhiều mối xâm nhập có thể làm những hố nhử mối bằng cành lá.

    Mỗi ha có thể đào 5 - 7 hố, sâu khoảng 60 cm, đường kính rộng 60 cm. Cho cành, nhánh, lá mối thích ăn xuống, lấp nhẹ đất, tưới nước nhử mối.

    Khi thấy mối xông dùng thuốc trừ sâu để tiêu diệt cả bầy trong hố hoặc dùng loại thuốc vi sinh trừ mối tận gốc phun vào hố để chúng mang về tổ lây nhiễm diệt cả đàn.

    Khi phát hiện ra tổ có thể phá vỡ tổ mối, đường nối giữa tổ và nơi mối gây hại bằng dùng thuốc FUNRADAN 8 gr, có thể hạn chế mối phá hại được rừng keo trong thời gian 6 - 9 tháng.

    3.2. Bệnh phấn trắng lá keo

    Do nấm Oidium sp gây ra. Nấm bệnh mọc trên bề mặt lá non, chồi non để hút dinh dưỡng làm cho lá xoăn lại, màu nâu vàng, khô chết, nhưng lá không rụng.

    Bệnh bắt đầu phát sinh vào tháng 11, nặng nhất là tháng 3 - 4. Trong điều kiện thích nghi và thời tiết âm u bệnh rất dễ lây lan thành dịch.

    Sợi nấm có thể qua đông trên đốm vàng của lá già để năm sau xâm nhiễm lá mới.

    3.3. Bệnh thán thư (đốm than)

    Do nấm Colletotrichum gloeosporioi gây ra. Bệnh phát sinh gây hại trên lá, chủ yếu ở đầu ngọn lá và mép lá.

    Lúc đầu lá mất màu rồi lan rộng dần vào phiến lá, vết bệnh có thể làm khô đến nửa lá. Vết bệnh màu nâu xám hoặc nâu đen, trên bề mặt vết bệnh có các đốm, chấm đen nhỏ, lúc trời ẩm có thể thấy nhiều bộ màu hồng.

    Trên cành non vết bệnh lõm xuống, chung quanh có viền đen và giữa vết bệnh có các chấm đen nhỏ.

    Bệnh gây hại cây keo ở vườn ươm và rừng trồng, làm cây sinh trưởng chậm. Bệnh phát triển mạnh vào tháng 3 - 5, tháng 6 giảm dần.

    3.4. Bệnh đen thân

    Do nấm Macrophomina phaseolina Tassi gây ra. Ban đầu gốc biến thành màu nâu, lá mất màu xanh, bệnh phát triển dần lên ngọn làm lá khô héo rũ xuống phần vỏ thân co ngót, tầng trong vỏ thối đen, xốp hoặc dạng bột.

    Trong đó mọc nhiều hạch nấm màu đen. Nấm bệnh có thể xâm nhiễm vào phần gỗ, phần tủy gỗ biến thành màu nâu đen và lan dần đến phần rễ cây, nhổ cây lên chỉ còn lại phần gỗ.

    Trong mùa nắng nóng, nhiệt độ mặt đất lên cao, phần gốc cây bị tổn thương tạo điều kiện cho bệnh xâm nhập gây hại.

    Ở những khu vực tích tụ nhiều nước, tỷ lệ cây bệnh càng tăng lên rõ rệt. Sau thời tiết mưa phùn 10 - 15 ngày bệnh bắt đầu phát sinh.

    Về sau tăng dần đến tháng 10. Nặng nhất là các tháng 6, 7, 8.

    3.5. Bệnh nấm hồng

    Do nấm Corticium salmonicolor Berk & Br gây ra ở những vùng có lượng mưa cao.

    Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa, dấu hiệu đầu tiên bằng mắt thường cũng dễ dàng nhận thấy có những đám màu trắng xuất hiện trên bề mặt vỏ thân cây hay cành cây ở phía bị che bóng thường ở vị trí từ 1/5 đến 1/4 chiều cao của cây tính từ ngọn.

    Đến cuối mùa mưa, lớp màu hồng da cam này nhạt dần màu trở nên màu trắng bẩn, vỏ cây bị nứt ra, để lộ một phần gỗ, sợi nấm xâm nhiễm vào thân, cành cây cũng như toàn bộ lá của của cây từ chỗ bị nấm xâm nhiễm lên đến ngọn bị héo, chết có màu nâu và không rụng ngay.

    Đỉnh ngọn cây bị chết, đổ gẫy, từ chỗ gốc, cây mọc chồi mới. Trường hợp nặng toàn bộ cây bị chết.

    Biện pháp phòng trừ bệnh hại keo

    Từ kết quả được rút ra từ các mô hình thực nghiệm phòng Nghiên cứu bảo vệ thực vật rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đưa ra những khuyến cáo về cách phòng trừ các bệnh hại trên cây keo như sau:

    Khi bệnh được phát hiện sớm, việc phòng trừ bệnh cũng đạt được hiệu quả cao bằng việc chọn đúng thuốc diệt nấm.

     Sử dụng dung dịch Bordeaux có thành phần và tỷ lệ CuSO4: CaO: H2O = 1:2:10 rất có hiệu quả khi phòng trừ bệnh nấm hồng.

    Tuy nhiên việc phòng trừ các loại dịch bệnh nói chung và bệnh phấn hồng nói riêng cho các cây rừng thường có chi phí lớn. Một số giải pháp sau đây có thể được áp dụng:

    - Khơi thông mương rãnh nhằm hạn chế rừng trồng keo bị úng ngập sau những cơn mưa lớn là điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát sinh, phát triển, lây lan và gây hại.

    - Điều tra thường xuyên, phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh. Khi bệnh mới xuất hiện, tỷ lệ bị bệnh còn ít, sử dụng thuốc Bordeaux nồng độ 1% phun hoặc quét lên các vết bị bệnh.

    - Chặt bỏ toàn bộ cây bị chết hoặc nhiễm bệnh nặng đưa ra khỏi rừng để tiêu diệt nguồn xâm nhiễm.

    - Không trồng các dòng quá mẫn cảm với bệnh gần các lô trồng keo.

    - Chiến lược lâu dài và mang lại hiệu quả kinh tế cao là tuyển chọn các dòng, xuất xứ có khả năng kháng bệnh trồng trên các lập địa có nguy cơ mắc bệnh cao, đặc biệt những vùng có lượng mưa trên 2.000 mm/năm.

    3.6. Bệnh chết héo cây keo

    Triệu chứng điển hình của bệnh chết héo keo lai, keo tai tượng và keo lá tràm do nấm C. manginecans là trên thân hoặc cành cây bị bệnh có những vết loét, thâm hoặc vết lõm ở phần vỏ cây. Vỏ và gỗ xung quanh vị trí vết bệnh bị đổi màu đậm hơn bình thường, có thể chảy nước hoặc sùi bọt.

    Cơ chế gây bệnh: 

    Nấm xâm nhiễm vào cây thông qua các vết thương, nấm phát triển làm bít mạch dẫn nước từ rễ lên ngọn làm cho tán cây thiếu nước, lá bị héo và sau đó làm cây chết. Nấm gây hại tập trung ở giai đoạn 1-3 năm tuổi, thời gian ử bệnh từ 3-6 tháng.

    Nấm gây bệnh chết héo xâm nhiễm vào cây chủ trong các tháng có độ ẩm cao và các tháng có lượng mưa nhiều. Thời gian xuất hiện triệu chứng bệnh nặng nhất trong các tháng sau mùa mưa.

    Biện pháp phòng chống bệnh chết héo cây keo

    Biện pháp lâm sinh

    + Tỉa cành vào mùa khô tỉa đầu cành với cây dưới 1 năm tuổi, và tỉa đúng kỹ thuật, không làm tổn thương gốc cành đã hạn chế hiệu quả nấm gây bệnh xâm nhiễm vào cây. Tỷ lệ cây bị bệnh giảm giảm từ 70-75% so với đối chứng.

    + Phơi ải và bón vôi bột đã hạn chế hiệu quả nấm gây bệnh trong các hố đất trồng cây. Đặc biệt là các hố được bón vôi bột hoàn toàn không ghi nhận nấm gây bệnh chết héo sau 30 ngày xử lý.

    Biện pháp sinh học

    Đã xác định được thuốc sinh học Biobus 100WP và vi khuẩn Bacillus subtilis có hiệu lực ức chế mạnh đối với nấm C. manginecans, hiệu quả trừ nấm gây bệnh cao hơn 40-45% so với đối chứng. Hai loại thuốc sinh học này có khả năng phòng bệnh tốt nhưng yêu cầu thời gian dài.

    Biện pháp hóa học

    Đã xác định được bốn loại thuốc hóa học Ridomid gold 68WG, Ao’Yo 300SC, Lanomyl 680WP có hiệu lực ức chế rất mạnh đối với nấm C. manginecans, hiệu quả trừ nấm gây bệnh cao hơn 75-80% so với đối chứng.

    Mô hình trồng mới

    + Sử dụng giống đã được xác định có khả năng chống chịu bệnh chết héo gồm Keo lai AH7 (hom), Keo lá tràm AA9 (hom) và Keo tai tượng xuất xứ Úc (hạt).

    + Giải phóng đất trước 3 tháng; thu dọn tàn dư thực vật, tiêu hủy những cây keo đã bị bệnh chết héo; đào hố trồng trước khi trồng 1 tháng; bón vôi (0,5 kg/hố) và trộn đều với đất trong hố ngay sau khi đào hố; phơi ải hố 2 tuần sau khi bón vôi. Mật độ trồng từ 1.660 cây/ha, bón lót 200g NPK/hố.

    + Bảo vệ khỏi tác động của gia xúc; tỉa cành vào mùa khô và tiến hành tỉa đầu cành khi cây đạt 5-6 tháng tuổi, cây cao trên 1,2m; Tỉa cành bằng kéo và cưa, không gây tổn thương.

    + Chăm sóc, phát dọn thực bì 2 lần/năm. Tuyệt đối không làm tổn thương rễ khi xới gốc, chăm sóc.

    + Bón chế phẩm chế phẩm sinh học từ nấm đối kháng Trichoderma và vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis vào đầu mùa mưa của năm thứ 2 sau khi trồng. Kết quả, hiệu quả trừ nấm gây bệnh đạt 90% so với đối chứng.

     

     

      

    Nguyễn Tuấn Dương - Trung tâm Khuyến nông tỉnh Yên Bái