• Loading...

 Chào mừng bạn đến với Trang Thông tin điện tử Khuyến Nông tỉnh Yên Bái!

Chuyên mục hỏi đáp

đặt câu hỏi

    Câu hỏi:


  • HÌNH ẢNH

    In Đọc bài
    HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG KEO LAI CUNG CẤP GỖ LỚN
    30/06/2021 8:35:00 SA
    Lượt xem: 5127

     

    I. Điều kiện cây trồng

                Nhiệt độ bình quân: 22 - 270C. Lượng mưa bình quân từ 1500 - 2500 mm/năm. Khu vực trồng ít có gió xoáy, bão. Độ cao tuyệt đối dưới 500 m; độ dốc dưới 20 độ. Loại đất: đất xám; đất feralit; đất phù sa; đất dốc tụ; thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng; độ dầy tầng đất > 50 cm; độ pH thích hợp từ 4,5 - 6,5. Thực bì: Cây bụi, đất rừng sau nương rẫy, đất rừng trồng sau khai thác.

    II. Giống

    1. Nguồn giống

                - Nguồn giống để nhân giống là cây mô lấy từ giống gốc của các dòng Keo lai đã được công nhận, phù hợp với vùng trồng.

                - Cây giống phải có giấy chứng nhận nguồn gốc giống của lô cây con theo quy định ( từ cơ sở được phép sản xuất kinh doanh).

    2. Tiêu chuẩn cây giống

                - Cấy giống được nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô.

                - Chiều cao thân cây từ 25 – 35 cm, đường kính cổ rễ từ 0,2 – 0,3 cm. Tuổi xuất vườn cây phải đạt từ 3 – 4 tháng tuổi. Cây con không bị sâu bệnh, không cụt ngọn, không nhiều thân.

    III. Trồng rừng

    1. Phương thức trồng, mật độ trồng, thời vụ trồng

                - Phương thức trồng: Thuần loài

                - Mật độ trồng: 1330 cây/ha (cự ly 3m x 2,5m) hoặc 1660 cây/ha (cự ly 2m x 3m)

                - Thời vụ trồng: Vụ xuân từ tháng 2-4; Vụ thu từ tháng 7-9. Thời tiết lúc trồng có mưa hoặc trời râm mát.

    2. Xử lý thực bì

                - Đất có thảm cỏ không cần xử lý thực bì. Nơi có cây bụi, thảm tươi phát dọn thực bì toàn diện, không được đốt.

                - Đất rừng sau khai khác: Đào hết gốc, dọn sạch đưa ra khỏi lô trồng.

    3. Làm đất, đào hố, bón phân.

                - Làm đất bằng thủ công hoặc cơ giới, cuốc hố trước khi trồng từ 10 đến 15 ngày.

                -  Đào hố theo hình nanh sấu, kích thước hố: 40x40x40cm

                - Bón lót 0,2 kg phân NPK/ hố hoặc từ 0,2 – 0,5 kg phân hữu cơ vi sinh/hố. Nơi đất chua độ, bón thêm 50 g vôi bột/hố, sau khi trộn đều phân với đất rồi lấp hố. Bón phân và lấp hố trước khi trồng 7 - 10 ngày.

    4. Trồng cây

                - Dùng cuốc nhỏ hoặc bay đào một hố rộng và sâu hơn chiều dài của bầu 1-2 cm ở vị trí giữa hố đã lấp. Xé bỏ vỏ bầu và đặt cây con thẳng đứng vào giữa hố, tránh làm vỡ bầu.

                - Lấp đất tơi xốp 2/3 hố, lèn chặt xung quanh bầu và vun thêm đất vào gốc cây tạo thành hình mâm xôi, lèn chặt, cao hơn mặt đất khoảng 2- 3 cm.

    IV. Chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ rừng

    1. Trồng rừng, chăm sóc rừng

                Năm thứ nhất: Chăm sóc 1 lần đối với trồng rừng vụ thu; chăm sóc 2 lần đối với trồng rừng vụ xuân.

                - Lần 1: Sau khi trồng 1 tháng, kiểm tra tỷ lệ cây sống, trồng dặm cây bị chết, đảm bảo tỷ lệ cấy sống trên 90%. Nếu phát hiện bị dế, mối cắn phải có biện pháp phòng chống kịp thời.

                - Lần 2: Chăm sóc vào cuối mùa mưa.

                Phát dọn thực bì, làm cỏ, cuốc xới vun gốc, đường kính 0,8 m, kết hợp với bón thúc 0,1kg phân NPK/hố.

                - Cách bón phân: Đào rãnh xung quanh gốc sâu 4-5 cm, rộng 10 cm, cách gốc 40 cm (nơi đất bằng) hoặc nửa vòng tròn phía trên dốc (nơi đất dốc), rải phân, lấp đất, rồi vun vào gốc cây.

                  Năm thứ 2, thứ 3:

                - Lần 1: Chăm sóc vào đầu mùa mưa. Phát dọn thực bì, làm cỏ xung quanh gốc cây với đường kính 0,8 m kết hợp với bón thúc 0,2 kg NPK/cây.

                - Lần 2: Vào cuối mùa mưu, phát dọn thực bì làm cỏ, xới vun gốc với đường kính 1,0 m kết hợp với phòng chống cháy rừng.

    2. Nuôi dưỡng rừng

    2.1 Tỉa cảnh, tỉa thân

                Từ năm thứ 2 trở đi, tỉa cành trước mùa sinh trưởng hàng năm để nâng cao chất lượng gỗ.

                - Tỉa thân: Tỉa những cây có nhiều thân, để lại một thân tốt nhất, cắt sát với thân để lại.

                - Tỉa cành: Tỉa cành sát vào thân cây, nhằm làm cho vết cắt sớm liền sẹo nhờ sinh trưởng của thân cây phủ kín lại.

    2.2. Tỉa thưa: Số lần tỉa thưa từ 1 – 2 lần.

                - Lần 1: Tuổi 4 – 5 năm, mật độ để lai 800 – 900 cây/ha.

                - Lần 2: Tuổi 8 – 9 năm, mặt độ để lại 500 – 600 cây/ha.

                - Chọn cây bài tỉa: Cây sinh trưởng kém, bị sâu bệnh hại, bị chèn ép, cụt ngọn, không có triển vọng cung cấp gỗ lớn.

                - Phương pháp tỉa: Bài cây trước khi chặt, chặt cây sát gốc, hướng cây đổ không ảnh hưởng đến cây giữ lại, không chặt 2 cây liền nhau.

                - Vệ sinh rừng sau tỉa thưa: Thu gom cành, ngọn, cắt nhỏ và dải theo băng giữa 2 hàng cây.

                - Chăm sóc rừng 2 – 3 năm sau tỉa thưa gồm: Phát dây leo, cây bụi; Xới đất xung quanh gốc trong khoảng cách gốc cây từ 1m đến 1,5m; bón cho mỗi gốc cây 0,2 kg phân NPK + 0,2 kg phân hữu cơ vi sinh/cây hoặc 0,4 kg phân NPK/cây.

    3. Bảo vệ rừng

                - Thường xuyên tuyên truyền, ngăn chặn người chặt phá cây trồng. cấm chăn thả gia súc khi rừng chưa đạt chiều cao 5 m.

                - Thường xuyên kiểm tra phòng trừ sâu bệnh hại rừng và có biện pháp phòng chống cháy rừng.

     

     

    Hứa Minh Tuấn - Trung tâm Khuyến nông tỉnh Yên Bái