• Loading...

 Chào mừng bạn đến với Trang Thông tin điện tử Khuyến Nông tỉnh Yên Bái!

Chuyên mục hỏi đáp

đặt câu hỏi

    Câu hỏi:


  • HÌNH ẢNH

    In Đọc bài
    Hướng dẫn kỹ thuật trồng dứa Cayen theo tiêu chuẩn VietGAP
    05/01/2022 10:54:00 SA
    Lượt xem: 837

    PHẦN I. YÊU CẦU CHUNG TRONG SẢN XUẤT VIETGAP

    1. Chọn vùng sản xuất:

    Vùng sản xuất cây ăn quả áp dụng theo VietGAP phải được khảo sát, đánh giá, lựa chọn phù hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với những quy định của nhà nước về mối nguy cơ gây ô nhiễm môi trường về hoá học, sinh học và vật lý lên cây ăn quả.

    Không được sản xuất cây ăn quả theo VietGAP ở những vùng bị ô nhiễm hoặc có mối nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh học, vật lý, hoặc trước khi trồng cần có biện pháp xử lý để quản lý rủi ro.

    2. Quản lý giống và gốc ghép:

    - Giống và gốc ghép phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất.

    - Trong trường hợp tự sản xuất phải có hồ sơ ghi chép đầy đủ họ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, nguồn gốc, tên của giống, số lô của giống, ngày, tháng, năm sản xuất.

    - Khi cây giống bị sâu bệnh gây hại, phải kịp thời xử lý trước khi đưa ra trồng và cần phải ghi chép kịp thời các biện pháp xử lý trong vườn ươm cây giống

    - Hồ sơ xử lý những hoá chất bảo vệ thực vật trong vườn ươm cây giống, trong nhà lưới phải được ghi chép kịp thời.

    - Có hồ sơ lưu danh tính nhà cung cấp giống cây và ngày tháng mua.

    3. Quản lý đất và giá thể:

    - Sơ đồ đất: Phải được xác định loại đất cho mỗi vùng đất dựa trên bản đồ đất của khu vực trồng.

    - Tiến hành đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá chất khó phân huỷ tại vùng sản xuất trước khi trồng. Nếu thấy nguy cơ cao thì phải kiểm tra, phân tích mức dư lượng trong đất.

    - Tiến hành phân tích đất và giá thể định kỳ, nhằm đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và vườn ươm. Khi xử lý các nguy cơ tiềm ẩn (nếu có) cần phải được ghi chép cập nhật thông tin và lưu trong hồ sơ về các biện pháp xử lý.

    - Không chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm đất và nguồn nước trong vùng sản xuất cây ăn quả.

    - Các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái cây ăn quả được áp dụng phải phù hợp với việc sử dụng trên vùng đất canh tác.

    4. Quản lý phân bón:

    - Cần lựa chọn các loại phân bón giảm thiểu tối đa nguy cơ gây ô nhiễm, các loại phân bón có trong danh mục, được phép sản xuất kinh doanh phù hợp với từng chủng loại cây ăn quả.

    - Không sử dụng phân tươi, chất hữu cơ chưa qua xử lý để bón cho cây ăn quả.

    - Trong trường hợp cần xử lý chất hữu cơ tại chỗ trước khi gieo trồng, phải có biên bản lưu lại ngày tháng và phương pháp xử lý.

    - Cần đặt và xây dựng bể ủ phân đảm bảo không gây ô nhiễm cho vùng sản xuất và nguồn nước.

    - Nơi chứa, phối trộn phân bón, dụng cụ, trang thiết bị cần phải xây dựng riêng nhằm giảm tối đa nguy cơ ô nhiễm vùng sản xuất.

    - Định kỳ cần đánh giá nguy cơ ô nhiễm do sử dụng phân bón. Nếu có nguy cơ ô nhiễm cần có ngay các biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm lên vùng trồng cây ăn quả. Việc phân tích, đánh giá, xử lý nguy cơ ô nhiễm phải được ghi chép đầy đủ và lưu hồ sơ quản lý.

    - Lưu giữ hồ sơ phân bón khi mua và khi sử dụng (ghi rõ nguồn gốc, tên sản phẩm, thời gian bón, địa điểm, liều lượng, phương pháp bón, tên người bón).

    5. Nước tưới:

    - Nước tưới cho cây ăn quả sản xuất theo tiêu chuẩn Viet GAP phải đảm bảo tiêu chuẩn chung, không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung, các trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc, gia cầm, nước phân tươi, nước giải chưa qua xử lý.

    - Định kỳ đánh giá nguy cơ ô nhiễm nguồn nước tại vùng sản xuất (nguồn nước, chất lượng nước,….). Ghi chép kết quả đánh giá, phương pháp xử lý và lưu trong hồ sơ.

    - Trong trường hợp phải phân tích nước để đánh giá nguy cơ ô nhiễm, cần kiểm tra định kỳ, tuỳ theo điều kiện tác động tới hệ thống cấp nước và hoạt động sản xuất, đồng thời lưu lại kết quả kiểm tra.

    - Ở những vùng có nguy cơ ô nhiễm hoá học và sinh học cao phải thay thế bằng nguồn nước khác an toàn hoặc nước phải được xử lý và giám sát chặt chẽ, phải ghi lại kết quả giám sát.

    6. Quản lý hoá chất và thuốc bảo vệ thực vật:

    - Tất cả những sản phẩm bảo vệ thực vật đều phải được đăng ký chính thức, được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, được cập nhật lưu hồ sơ hàng năm, có người quản lý và chịu trách nhiệm chính.

    - Tập huấn về phương pháp sử dụng thuốc bảo về thực vật và an toàn trong sử dụng cho các tổ chức, các hộ nông dân sản xuất cây ăn quả theo hướng VietGAP.     

    - Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong các danh mục đã được quy định. Theo đúng hướng dẫn được ghi trên bao bì, nhãn mác của nhà sản xuất.

    - Hoá chất phải được sử dụng đúng trên các đối tượng của cây trồng (theo hướng dẫn trên bao bì hoặc từ các phát hành của các cơ quan có thẩm quyền).

    - Kho chứa hoá chất cần đảm bảo theo quy định, thoáng mát, an toàn, có nội quy quản lý và sử dụng.

    - Các loại hoá chất khi mua và sử dụng cần được ghi chép cụ thể từng vụ, năm (vùng sản xuất, tên hoá chất, thời gian, liều lượng, ngày mua, người sử dụng…) và được lưu giữ hồ sơ.

    - Những vỏ bao bì, thùng chứa phải được thu gom, cất giữ ở nơi quy định. Không tái sử dụng các bao bì và thùng chứa hoá chất.

    - Kiểm tra định kỳ, thường xuyên việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng háo chất trong quả theo yêu cầu của khách hàng. Nếu phát hiện dư lượng hoá chất trong sản phẩm vượt quá mức cho phép phải dừng ngay việc thu hoạch, mua bán và tìm các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.

    7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch:

    - Nhà xưởng, thiết bị:

    + Khu nhà xưởng, thiết bị phục vụ cho phân loại, đóng gói sản phẩm khi thiết kế, xây dựng cần hạn chế tối đa nguy cơ ô nhiễm, tiện lợi cho việc thu hái, vận chuyển và đóng gói sản phẩm.

    + Thiết kế xây dựng hệ thống giác thải, nước thải hợp lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm lên sản phẩm.

    - Bao bì, đóng gói:

    + Bao bì chứa sản phẩm quả tươi phải được làm từ nguyên vật liệu không làm ô nhiễm đến sản phẩm. Vật liệu bao bì phải được mua từ các nhà cung cấp đã được phê chuẩn (có danh sách các nhà cung cấp), kiểm tra ngay lúc giao hàng và được tồn trữ, tuân thủ theo qui tắc giành cho sản phẩm đầu vào cho đến khi cần sử dụng. Các bao bì cần được vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng.

    + Sản phẩm thu hoạch xong cần phải chứa vào bao bì, không để tiếp xúc trực tiếp với đất, để ở nơi thoáng mát, sạch sẽ hạn chế nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm

    + Bao bì, thùng chứa, vật liệu đóng gói sản phẩm quả cần được cách ly với kho chứa hoá chất, phân bón và các loại nguy cơ gây ô nhiễm.

    - Bảo quản và vận chuyển: Không bảo quản, vận chuyển sản phẩm chung với các loại hàng hoá khác. Trước khi xếp hàng phải khử trùng, làm vệ sinh sạch sẽ phương tiện và thiết bị.

    - Vệ sinh nhà xưởng, thiết bị: Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ bằng các loại hoá chất thích hợp không làm ảnh hưởng đến môi trường và ô nhiễm sản phẩm.

    - Vệ sinh cá nhân: Người lao động cần được tập huấn, thực hành vệ sinh cá nhân, các điều kiện vệ sinh cá nhân trong khi làm việc. Không có thức ăn, đồ uống của cá nhân trong khu vực đóng gói. Không hút thuốc, nhai kẹo, khạc nhổ khi làm việc. Đảm bảo các điều kiện vệ sinh cho người lao động.

    8. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc:

    - Các tổ chức và cá nhân sản xuất cây ăn quả theo VietGAP phải ghi chép, lưu trữ đầy đủ nhật ký sản xuất, bảo vệ thực vật, phân bón, tiêu thụ sản phẩm…

    - Hồ sơ phải được xây dựng chi tiết theo các bước thực hành VietGAP và lưu trữ tại cơ sở sản xuất. Thời gian lưu trữ ít nhất hai năm hoặc lâu hơn nếu có yêu câu của các cơ quan quản lý và khách hàng.

    - Sản phẩm cây ăn quả sản xuất theo VietGAP được ghi rõ mã số của lô sản xuất và được lập hồ sơ lưu trữ.

    - Khi xuất hàng cần ghi chép thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu giữ hồ sơ từng lô sản phẩm.

    - Bao bì, thùng chứa sản phẩm quả cần có nhãn mác để khi cần có thể truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng.

    PHẦN II: KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC:

    1. Thời vụ trồng:

    -  Có thể trồng vào vụ xuân từ tháng 2 đến 3 dương lịch, vụ thu từ tháng 8 đến tháng 10 dương lịch . Trồng vụ xuân nên chọn chồi giống khoẻ, có kích thước lớn (250 - 350g). Trồng vụ thu, cần chọn chồi non và kích thước nhỏ vừa phải (khoảng 150g đến dưới 200g). 

    2. Kỹ thuật trồng:

    - Sau khi làm đất hoàn thiện, bón lót toàn bộ phân vi sinh và tiến hành lên luống trồng, vét lên luống có chiều cao 15 - 20cm.

    - Tiến hành trải dây tưới nhỏ giọt trên bề mặt của luống, phủ nilon lên toàn bộ mặt luống, dùng đất lấp chèn hai mép nilon, dùng dầm đục lỗ và trồng dứa. 

    - Khi trồng, lèn chặt đất quanh gốc cho cây đứng vững, không để đất lấp vào nõn dứa và nõn của cây dứa phải cao hơn mặt đất để khi mưa đất không lấp nõn. Với chồi ngọn nên trồng sâu khoảng 3cm và chồi nách khoảng 6 - 8cm. 

    - Sau trồng 15 - 20 ngày, tiến hành kiểm tra đồng ruộng và trồng dặm bằng những chồi tốt, đồng đều với vườn dứa, dựng các cây đổ ngã cho vững gốc.

    3. Làm cỏ:

    - Khi cây còn nhỏ, phải thường xuyên làm sạch cỏ trên các rãnh luống. 

    4. Bón phân:

    * Tỷ lệ và liều lượng bón :

    - Liều lượng phân N, P, K nguyên chất tính cho một cây trong suốt một vụ quả (18 - 20 tháng tuổi) là: 8g N  + 4g P2O5 + 12g K2O.

    - Sử dụng phối hợp với phân bón lá KOMIC hoặc một số loại phân bón lá khác có chất lượng tương tự.

    *Thời kỳ bón:

    - Toàn bộ lượng phân được chia đều cho 4 lần bón:

    + Lần 1: 2 tháng sau khi trồng, bón 1/2 lượng phân lân, 1/4 lượng đạm và 1/4 lượng kali.

    + Lần 2: 4 - 5 tháng sau khi trồng, bón 1/2 lượng phân lân, bón 1/4 lượng đạm và 1/4 lượng kali.

    + Lần 3: 6 - 7 tháng sau trồng, bón 1/2 lượng đạm và 1/4 lượng kali.

    + Lần 4: Trước khi cây dứa ra hoa bón toàn bộ lượng kali còn lại.

    - Sử dụng phân bón lá KOMIC hoặc các loại phân bón lá tương tự phun cho cây kết hợp với các lần bón phân.

    *  Cách bón:

    - Đối với bón lót, rải đều lượng phân trên bề mặt luống trước khi rạch luống trồng.

    - Chỉ bón thúc vào những ngày có nhiệt độ từ 20 độ C trở lên.

    - Đối với bón thúc, hòa 7 - 10 kg hỗn hợp các loại phân bón/ 1 thùng nước 100 - 120 lít, tiến hành bơm nước tưới cùng phân bón cung cấp cho cây. Sau khi tưới hết phân bón/1 lần bón cho 1 lô bón, tiến hành bơm tiếp nước tưới không có phân bón 7 - 10 phút để rửa sạch toàn bộ hệ thống tưới.

    5. Chăm sóc:

    * Tưới nước:

    - Trong các tháng mùa khô, định kỳ tưới nước 10 ngày/1 lần tưới.

    - Thời gian tưới 20 phút/1 lần tưới.

    *Tỉa chồi:

    - Ở thời vụ ra hoa chính vụ, cần tiến hành bẻ bỏ các chồi cuống khi chồi có chiều cao đạt 3 - 4cm.

    - Có thể tiến hành khử đỉnh sinh trưởng của chồi ngọn để làm giảm sinh trưởng của chồi ngọn, tập trung dinh dưỡng cho phát triển quả. 

    - Bẻ bỏ chồi cuống hoặc khử đỉnh sinh trưởng của chồi ngọn đều cần tiến hành vào những ngày có nắng, tránh làm vào những ngày trời mưa.

    * Phòng chống rám quả:

    -  Hạn chế rám quả bằng cách trồng mật độ dày hợp lý, bón phân cân đối, dừng hẳn bón phân trước khi ra hoa và trong giai đoạn phát triển của quả.

    - Trong điều kiện có nhân công lao động, có thể sử dụng biện pháp buộc túm lá ngọn hoặc dùng cỏ rác để che bớt ánh nắng rọi vào quả khi trời nắng gắt.

    - Xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch tránh dứa chín vào thời điểm có cường độ bức xạ lớn trong năm.

    6. Phòng trừ sâu bệnh hại:

    *. Rệp sáp:

    - Rệp sáp vừa gây hại trực tiếp (hút dịch lá) vừa là môi giới truyền bệnh virus,  rất nguy hiểm.

    - Trước khi cày bừa đất, phải thu gom và đốt sạch các tàn dư thực vật, chồi giống phải được xử lý trước khi trồng. Sau khi trồng, phun định kỳ 5 - 6 tuần một lần bằng một trong các loại thuốc diệt rệp như Supracide 40ND (0,2%), Applaud 10WP (0,3%), Confidor 100 SL (0,15%) hoặc một số loại thuốc trừ rệp khác. Liều lượng phun: 800 - 1.000 lít dung dịch cho 1 ha.

    *. Bọ hại rễ:

    - Bọ hại rễ trực tiếp phá hại rễ tạo ra vết thương cơ giới, từ đó tuyến trùng nấm xâm nhập vào gây nên hiện tượng thối đen thân làm cho vườn dứa tàn lụi nhanh chóng.

    - Trong vùng có xuất hiện bọ hại rễ, cần thường xuyên dải thuốc ngừa bọ hại rễ bằng thuốc hạt Regent 10 - 15 kg/ha. Hoặc dùng một số thuốc nước tưới gốc cây như: Oncol  20EC (0,3%), Mospilan 3EC (0,15%). Đối với những vườn bị hại nặng phải luân canh cây trồng khác từ 1 - 2 năm trước khi trồng lại chu kỳ mới.

    *. Nhện đỏ:

    - Nhện đỏ thường xuất hiện trong mùa nắng, tập trung vào các bẹ lá để chích hút nhựa, làm cho quả kém phát triển và bị biến dạng.  

    - Trong mùa nắng nên điều tra để phát hiện nhện đỏ và cần phun các loại thuốc trừ nhện  như: Comite 73 EC (0,1%); Sulox 80WP (0,3%); Kumulus 80DF (0,3%) hoặc Dầu DC Tron-Plus theo khuyến cáo.

    *. Bệnh thối nõn và thối rễ:

    - Ở các tỉnh phía Bắc, bệnh thường phát sinh trong tháng 11, 12, nặng nhất là vào tháng 1 - 3 và kéo dài đến tháng 4 - 5.

    - Biện pháp phòng trừ:

    + Xử lý đất trước khi trồng, tiêu huỷ tàn dư cây bệnh, dùng chồi giống sạch bệnh, bón phân cân đối, bổ sung thêm Magiê.

    +  Xử lý chồi dứa trước khi trồng bằng thuốc Matalaxyl hoặc các loại thuốc có hiệu quả tương tự.

    + Khi phát hiện dứa bị bệnh, có thể dùng các loại thuốc sau để hạn chế sự lây lan: Aliette 0,3% phun 2 hoặc 3 lần, cách nhau 10 đến 15 ngày với lượng phun 800 - 1.000 lít/ha hoặc sử dụng một số loại thuốc trừ bệnh khác như Alpine 80WP, Mexyl MZ 72WP, Phosacid và Phosphonate với liều lượng và cách phun tương tự như thuốc Aliette.

    *. Bệnh héo khô đầu lá  do virus:

    - Khi cây bị bệnh, các lá bị héo dần từ ngọn xuống và trong một lá thì héo từ ngọn trước rồi tiến dần về phía gốc, bộ rễ cây gần như ngừng sinh trưởng, không còn khả năng hút nước và dinh dưỡng.

    - Sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh như chọn chồi khoẻ, sạch bệnh, xử lý chồi giống trước khi trồng và định kỳ phun thuốc phòng trừ rệp sáp gây hại.

    *. Bệnh luộc lá dứa (Bệnh sinh lý):

    - Bệnh thường phát sinh do hạn hán kéo dài, thời tiết lạnh cộng với mất cân đối dinh dưỡng trong đất, đặc biệt là thiếu Magiê và Kali.

    - Biện pháp phòng ngừa tốt nhất là bón phân cân đối, sử dụng các loại phân có chứa Magiê để bón cho dứa. Trong trường hợp cần thiết, có thể dùng Oxitmagiê (MgO) phun với nồng độ 0,5 - 1 %.

    *. Tuyến trùng hại rễ:

    - Có nhiều loại tuyến trùng hại rễ, trong đó có hai loại phổ biến trên cây dứa là: Pratylenchurus brachyurus và Meloydogyme incofnita acaita. 

    - Phòng trừ tuyến trùng chủ yếu thông qua các biện pháp tác động vào đất: cày bừa kỹ, xử lý đất, tiêu diệt cỏ dại và tàn dư thực vật, luân canh với cây trồng khác..

    7. Thu hoạch và bảo quản quả

    *. Thu hoạch:

    - Đối với dứa sử dụng ăn tươi, thu hoạch khi quả có 1/3 - 1/2 vỏ quả đã chuyển màu vàng.

    - Dứa làm nguyên liệu cho chế biến đồ hộp, thu hoạch khi quả đã già, vỏ quả từ màu xanh xẫm chuyển sang màu xanh nhạt và 2 hàng mắt phần gốc đã có kẽ mắt màu vàng, thịt quả màu vàng nhạt; vào các tháng ở vụ đông - xuân, thu hoạch khi 1/3 vỏ quả tính từ gốc đã chuyển màu vàng.

    - Dứa làm nguyên liệu cho chế biến nước dứa cô đặc, thu hoạch khi 1/3 vỏ quả tính từ gốc đã chuyển màu vàng; trong các tháng ở vụ đông - xuân, có thể thu hoạch quả chín hơn so với các tháng trong vụ hè.

    - Dùng dao sắc để cắt cuống quả, cắt quả kèm theo đoạn cuống dài 2 - 3 cm, vết cắt phẳng, không để dập xước. Khi thu hoạch phải nhẹ tay, tránh gây bầm dập quả, gãy cuống, gãy ngọn. Không thu hoạch vào ngày có mưa hoặc nắng gắt. 

    - Vận chuyển quả về nơi bảo quản ngay sau khi thu hoạch.

    *. Bảo quản:

    - Bảo quản ở nơi sản xuất: Thu hoạch xong phải vận chuyển về nơi râm mát, sạch.

    - Bảo quản quả sử dụng cho ăn tươi: chọn quả lành, không bị dập, không bị sâu bệnh gây hại, vặt bỏ lá ở gốc quả, cắt bằng cuống cách gốc 2cm. Phân loại, đóng gói đưa vào kho mát, vận chuyển bằng xe lạnh có nhiệt độ 7 - 80C, ẩm độ 85 - 90%. Thời gian từ thu hoạch đến khi đưa vào kho mát không quá 24 tiếng vào mùa hè và 36 tiếng vào mùa xuân.

    - Bảo quản dứa chế biến công nghiệp: Thu hoạch xong, phân loại sơ bộ, chọn quả lành lặn đưa vào kho mát có nhiệt độ 10 - 12 độ C đối với dứa mới có 2 hàng mắt quả chuyển màu vàng, kho mát có nhiệt độ từ 7 - 8 độ C đối với dứa bắt đầu chín, ẩm độ trong kho 85 - 90% có thể bảo quản được 2 - 3 tuần./.         

     

     

     

    Tài liệu tham khảo:

    - Giáo trình cây ăn quả Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Suất bản năm 2003.

    - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11892-1:2017 thực hành nông nghiệp tốt (VietGap).

     

      

    Nguyễn Thị Hằng - Trung tâm Khuyến nông tỉnh Yên Bái