• Loading...

 Chào mừng bạn đến với Trang Thông tin điện tử Khuyến Nông tỉnh Yên Bái!

Chuyên mục hỏi đáp

đặt câu hỏi

    Câu hỏi:


  • HÌNH ẢNH

    In Đọc bài
    Hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc Lê theo tiêu chuẩn VietGAP
    05/01/2022 2:02:00 CH
    Lượt xem: 6087

    PHẦN I. YÊU CẦU CHUNG TRONG SẢN XUẤT VIETGAP

    1. Chọn vùng sản xuất:

    Vùng sản xuất cây ăn quả áp dụng theo VietGAP phải được khảo sát, đánh giá, lựa chọn phù hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với những quy định của nhà nước về mối nguy cơ gây ô nhiễm môi trường về hoá học, sinh học và vật lý lên cây ăn quả.

    Không được sản xuất cây ăn quả theo VietGAP ở những vùng bị ô nhiễm hoặc có mối nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh học, vật lý, hoặc trước khi trồng cần có biện pháp xử lý để quản lý rủi ro.

    2. Quản lý giống và gốc ghép:

    - Giống và gốc ghép phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất.

    - Trong trường hợp tự sản xuất phải có hồ sơ ghi chép đầy đủ họ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, nguồn gốc, tên của giống, số lô của giống, ngày, tháng, năm sản xuất.

    - Khi cây giống bị sâu bệnh gây hại, phải kịp thời xử lý trước khi đưa ra trồng và cần phải ghi chép kịp thời các biện pháp xử lý trong vườn ươm cây giống

    - Hồ sơ xử lý những hoá chất bảo vệ thực vật trong vườn ươm cây giống, trong nhà lưới phải được ghi chép kịp thời.

    - Có hồ sơ lưu danh tính nhà cung cấp giống cây và ngày tháng mua.

    3. Quản lý đất và giá thể:

    - Sơ đồ đất: Phải được xác định loại đất cho mỗi vùng đất dựa trên bản đồ đất của khu vực trồng.

    - Tiến hành đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá chất khó phân huỷ tại vùng sản xuất trước khi trồng. Nếu thấy nguy cơ cao thì phải kiểm tra, phân tích mức dư lượng trong đất.

    - Tiến hành phân tích đất và giá thể định kỳ, nhằm đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và vườn ươm. Khi xử lý các nguy cơ tiềm ẩn (nếu có) cần phải được ghi chép cập nhật thông tinvà lưu trong hồ sơ về các biện pháp xử lý.

    - Không chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm đất và nguồn nước trong vùng sản xuất cây ăn quả.

    - Các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái cây ăn quả được áp dụng phải phù hợp với việc sử dụng trên vùng đất canh tác.

    4. Quản lý phân bón:

    - Cần lựa chọn các loại phân bón giảm thiểu tối đa nguy cơ gây ô nhiễm, các loại phân bón có trong danh mục, được phép sản xuất kinh doanh phù hợp với từng chủng loại cây ăn quả.

    - Không sử dụng phân tươi, chất hữu cơ chưa qua xử lý để bón cho cây ăn quả.

    - Trong trường hợp cần xử lý chất hữu cơ tại chỗ trước khi gieo trồng, phải có biên bản lưu lại ngày tháng và phương pháp xử lý.

    - Cần đặt và xây dựng bể ủ phân đảm bảo không gây ô nhiễm cho vùng sản xuất và nguồn nước.

    - Nơi chứa, phối trộn phân bón, dụng cụ, trang thiết bị cần phải xây dựng riêng nhằm giảm tối đa nguy cơ ô nhiễm vùng sản xuất.

    - Định kỳ cần đánh giá nguy cơ ô nhiễm do sử dụng phân bón. Nếu có nguy cơ ô nhiễm cần có ngay các biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm lên vùng trồng cây ăn quả. Việc phân tích, đánh giá, xử lý nguy cơ ô nhiễm phải được ghi chép đầy đủ và lưu hồ sơ quản lý.

    - Lưu giữ hồ sơ phân bón khi mua và khi sử dụng (ghi rõ nguồn gốc, tên sản phẩm, thời gian bón, địa điểm, liều lượng, phương pháp bón, tên người bón).

    5. Nước tưới

    - Nước tưới cho cây ăn quả sản xuất theo tiêu chuẩn Viet GAP phải đảm bảo tiêu chuẩn chung, không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung, các trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc, gia cầm, nước phân tươi, nước giải chưa qua xử lý.

    - Định kỳ đánh giá nguy cơ ô nhiễm nguồn nước tại vùng sản xuất (nguồn nước, chất lượng nước,….). Ghi chép kết quả đánh giá, phương pháp xử lý và lưu trong hồ sơ.

    - Trong trường hợp phải phân tích nước để đánh giá nguy cơ ô nhiễm, cần kiểm tra định kỳ, tuỳ theo điều kiện tác động tới hệ thống cấp nước và hoạt động sản xuất, đồng thời lưu lại kết quả kiểm tra.

    - Ở những vùng có nguy cơ ô nhiễm hoá học và sinh học cao phải thay thế bằng nguồn nước khác an toàn hoặc nước phải được xử lý và giám sát chặt chẽ, phải ghi lại kết quả giám sát.

    6. Quản lý hoá chất và thuốc bảo vệ thực vật

    - Tất cả những sản phẩm bảo vệ thực vật đều phải được đăng ký chính thức, được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, được cập nhật lưu hồ sơ hàng năm, có người quản lý và chịu trách nhiệm chính.

    - Tập huấn về phương pháp sử dụng thuốc bảo về thực vật và an toàn trong sử dụng cho các tổ chức, các hộ nông dân sản xuất cây ăn quả theo hướng VietGAP.     

    - Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong các danh mục đã được quy định. Theo đúng hướng dẫn được ghi trên bao bì, nhãn mác của nhà sản xuất.

    - Hoá chất phải được sử dụng đúng trên các đối tượng của cây trồng (theo hướng dẫn trên bao bì hoặc từ các phát hành của các cơ quan có thẩm quyền).

    - Kho chứa hoá chất cần đảm bảo theo quy định, thoáng mát, an toàn, có nội quy quản lý và sử dụng.

    - Các loại hoá chất khi mua và sử dụng cần được ghi chép cụ thể từng vụ, năm (vùng sản xuất, tên hoá chất, thời gian, liều lượng, ngày mua, người sử dụng…) và được lưu giữ hồ sơ.

    - Những vỏ bao bì, thùng chứa phải được thu gom, cất giữ ở nơi quy định. Không tái sử dụng các bao bì và thùng chứa hoá chất.

    - Kiểm tra định kỳ, thường xuyên việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng háo chất trong quả theo yêu cầu của khách hàng. Nếu phát hiện dư lượng hoá chất trong sản phẩm vượt quá mức cho phép phải dừng ngay việc thu hoạch, mua bán và tìm các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.

    7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

    - Nhà xưởng, thiết bị:

    + Khu nhà xưởng, thiết bị phục vụ cho phân loại, đóng gói sản phẩm khi thiết kế, xây dựng cần hạn chế tối đa nguy cơ ô nhiễm, tiện lợi cho việc thu hái, vận chuyển và đóng gói sản phẩm.

    + Thiết kế xây dựng hệ thống giác thải, nước thải hợp lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm lên sản phẩm.

    - Bao bì, đóng gói:

    + Bao bì chứa sản phẩm quả tươi phải được làm từ nguyên vật liệu không làm ô nhiễm đến sản phẩm. Vật liệu bao bì phải được mua từ các nhà cung cấp đã được phê chuẩn (có danh sách các nhà cung cấp), kiểm tra ngay lúc giao hàng và được tồn trữ, tuân thủ theo qui tắc giành cho sản phẩm đầu vào cho đến khi cần sử dụng. Các bao bì cần được vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng.

    + Sản phẩm thu hoạch xong cần phải chứa vào bao bì, không để tiếp xúc trực tiếp với đất, để ở nơi thoáng mát, sạch sẽ hạn chế nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm

    + Bao bì, thùng chứa, vật liệu đóng gói sản phẩm quả cần được cách ly với kho chứa hoá chất, phân bón và các loại nguy cơ gây ô nhiễm.

    - Bảo quản và vận chuyển: Không bảo quản, vận chuyển sản phẩm chung với các loại hàng hoá khác. Trước khi xếp hàng phải khử trùng, làm vệ sinh sạch sẽ phương tiện và thiết bị.

    - Vệ sinh nhà xưởng, thiết bị: Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ bằng các loại hoá chất thích hợp không làm ảnh hưởng đến môi trường và ô nhiễm sản phẩm.

    - Vệ sinh cá nhân: Người lao động cần được tập huấn, thực hành vệ sinh cá nhân, các điều kiện vệ sinh cá nhân trong khi làm việc. Không có thức ăn, đồ uống của cá nhân trong khu vực đóng gói. Không hút thuốc, nhai kẹo, khạc nhổ khi làm việc. Đảm bảo các điều kiện vệ sinh cho người lao động.

    8. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc

    - Các tổ chức và cá nhân sản xuất cây ăn quả theo VietGAP phải ghi chép, lưu trữ đầy đủ nhật ký sản xuất, bảo vệ thực vật, phân bón, tiêu thụ sản phẩm…

    - Hồ sơ phải được xây dựng chi tiết theo các bước thực hành VietGAP và lưu trữ tại cơ sở sản xuất. Thời gian lưu trữ ít nhất hai năm hoặc lâu hơn nếu có yêu câu của các cơ quan quản lý và khách hàng.

    - Sản phẩm cây ăn quả sản xuất theo VietGAP được ghi rõ mã số của lô sản xuất và được lập hồ sơ lưu trữ.

    - Khi xuất hàng cần ghi chép thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu giữ hồ sơ từng lô sản phẩm.

    - Bao bì, thùng chứa sản phẩm quả cần có nhãn mác để khi cần có thể truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng.

    PHẦN II: KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC:

    1.Một số giống lê:  

    - Giống lê địa phương: Thạch An (Cao Bằng), Đông Khê (Lạng Sơn), Ba Bể (Bắc Kạn), Sìn Hồ (Lai Châu)... đây là các giống lê địa phương có quả màu nâu hoặc xanh. Tuy nhiên thịt quả thường chua, chát và có hiện tượng ra quả cách năm.   

      - Giống lê Tai Nung 6 (VH6) có nguồn gốc từ Đài Loan được nghiên cứu khảo nghiệm tại Trại rau quả Bắc Hà từ tháng 8/2002. Đây là giống sinh trưởng mạnh, phân cành nhiều phù hợp với khí hậu Bắc Hà, Sa Pa và một số vùng sinh thái vùng cao, nơi có độ cao trên 600 mét so với mực nước biển trở lên. Đây là giống hiện nay chủ yếu được trồng ở Bắc Hà (Lào Cai), Sìn Hồ (Lai Châu), Hoàng Su Phì (Hà Giang)…

    2. Phương pháp nhân giống:

    Lê nên trồng bằng cây nhân giống bằng ghép mắt hay ghép cành. Gốc ghép thích hợp cho cây lê ăn quả là cây lê dại (Mắc coọt). Thời vụ ghép lê có thể quanh năm, trừ những tháng mưa nhiều. Tháng 4 - 5 cây gốc ghép nhỏ có thể ghép cành bên, tháng 8 – 9 cây gốc ghép lớn có thể ghép mắt và tháng 12 - 1 có thể ghép nêm.

    3.  Đất trồng, đào hố, bón lót :

    - Lê có thể trồng ở nhiều loại đất, nhưng thích hợp nhất và cho năng suất cao ở đất
    mâù mỡ có độ ẩm ở ven đồi, khe núi. 

    - Đào hố sâu 70 cm, rộng 70 cm, để đất mặt riêng lót xuống đáy hố. 

    - Bón lót cho mỗi hố 20 - 30 kg phân hữu cơ + 0,2 - 0,5 kg supe lân + 0,5 -1,0 kg vôi bột. Trộn đều phân với lớp đất mặt đưa xuống đáy hố. Lấp đất đầy hố trước khi trồng 15 - 30 ngày, đợi thời tiết tốt sẽ trồng cây. Nếu đất có nhiều mối phải tiến hành xử lý diệt mối trước khi trồng.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    

    4. Mật độ, khoảng cách:    

    Lê trồng với khoảng cách: cây cách cây 5 m. Mật độ 400 cây/ ha. Nên trồng xen 5 - 10% các giống lê khác giống để tăng cường thụ phấn tự nhiên cho lê. 

    5. Thời vụ:   

    Ở miền núi nên trồng cây vào vụ Xuân tháng 2, tháng 3 dương lịch khi đã có mưa ẩm và cây chưa lên lá, lộc non để có tỷ lệ sống cao.

    6. Cách trồng và chăm sóc: 

       - Khi thời tiết thuận lợi thì đưa cây ra trồng, moi một hốc ở chính giữa hố, đặt cây vào hốc theo thế tự nhiên, lấp đất. (Chú ý không lấp kín vết ghép). Dùng rơm, rạ hoặc cỏ khô tủ vào gốc để giữ ẩm cho cây. Tưới 10 - 15 lít nước cho mỗi gốc. 

     - Sau trồng khoảng 1 - 2 tháng (khi cây đã bén rễ, hồi xanh) có thể dùng nước giải, nước phân lợn pha loãng theo tỉ lệ 1/10, cách gốc 50 - 60 cm. 

      - Trồng bằng cây ghép chú ý loại bỏ các mầm mọc từ phía dưới mắt ghép, vì đó là
    mầm của gốc ghép, mọc ra cây lê dại, quả nhỏ.    

       - Cần tiến hành làm cỏ thường xuyên để tránh cạnh tranh dinh dưỡng với cây lê,đồng thời không để chỗ cho sâu, bệnh trú ngụ.  

     7. Bón phân:

    - Lượng phân bón:  

    Sau trồng 2 - 3 năm cây đã có thể cho thu hoạch quả, tùy theo sinh trưởng và thu hoạch quả mà hàng năm có thể bón lượng phân cho một cây lượng phân như sau:

    + Thời kỳ kiến thiết cơ bản (3 năm đầu): Mỗi năm bón cho 1 cây: 20- 30 kg phân hữu cơ + 0,5 kg đạm urê + 1,0 kg phân super lân + 0,5 kg phân ka ly và 1,0 kg vôi bột.    

      + Thời kỳ kinh doanh: mỗi năm bón cho 1 cây: 30 - 40 kg phân hữu cơ + 0,7 - 1,0 kg đạm urê + 1,5 - 2,0 kg phân supe lân + 0,7 - 1,0 kg phân ka ly và 1,0 kg vôi bột.

    -  Thời gian bón:  

     + Lần 1: Bón nuôi lộc Xuân, nuôi hoa vào tháng 2 - 3: phân đạm 50% và phân ka ly 30%.

    + Lần 2: Bón nuôi quả và lộc Thu từ tháng 4 đầu tháng 6 (chia phân làm 2 - 3 lần): phân đạm 50% và phân ka ly 40%.  

     + Lần 3: Bón phục hồi sau khi thu hoạch quả vào tháng 10, tháng 11: Bón toàn bộ phân hữu cơ + vôi + phân lân và phân ka ly 30%.  

    -  Cách bón:   

    Phân hữu cơ, vôi, phân lân đào rãnh xung quanh tán cây sâu 20 cm, rộng 15 - 20 cm, bón phân lấp đất. Phân đạm và ka ly nếu đất khô thì hoà nước tưới, nếu đất ẩm thì rắc phân xuống đất xung quanh tán xới nhẹ lấp đất kín phân để tránh bốc hơi và rửa trôi phân bón.

     8. Phòng trừ sâu bệnh:   

    + Ruồi vàng đục quả  

    Đây là loại thường phá trên nhiều loại quả: mận, đào, cam, quýt, ổi, lê... Ruồi đến đẻ trứng trên vỏ quả, trứng nở thành dòi đục thối quả, quả rụng hoặc không ăn được.

    Phòng trừ bằng cách: 

    - Biện pháp vệ sinh đồng ruộng:

    + Thu nhặt và tiêu huỷ các quả thối, rụng bị ruồi hại, có tác dụng hạn chế lớn số lượng ruồi hại quả.        

    - Thu hoạch quả sớm:

    + Chọn thời điểm thích hợp nhất thu hoạch quả, không nên để quả quá chín trên cây, hạn chế tác hại của ruồi.    

    - Bao bọc quả:

    + Dùng túi bọc quả chuyên dùng 2 lớp để bọc sau khi quả hình thành 20 - 30 ngày. Bên ngoài là túi nilon mỏng có đục lỗ thoát nước, bên trong là túi xốp trắng để quả không bị rám. Trước khi bọc quả nên phun thuốc trừ nấm bằng Ridomin 68WG.   

    - Dùng bả:

    + Dùng Metyl Eugernol pha với 5% Nalet để làm bả diệt ruồi đực. Cách làm như sau: Dùng một mảnh vải nhỏ (chiều rộng 2cm, chiều dài 10cm) nhúng hỗn hợp thuốc đã pha theo tỷ lệ nói trên, treo vào các cành nhỏ dưới tán cây. Phía trên bả cần che mảnh nilon khoảng 15 cm x 15 cm để tránh mưa. Mùi này giống mùi con cái tiết ra để dẫn dụ ruồi đực đến giao phối nên khi chúng kéo đến sà vào bả bị ngộ độc chết hàng loạt  do thuốc Nalet. Trứng do ruồi cái đẻ ra không thể thụ tinh thì không nở ra sâu non. Mỗi héc ta treo 4 - 5 bả, cách 1 tuần thay bả một lần. Cần treo bả ngay từ đầu vụ đến sau khi đã thu hoạch xong một tháng nhằm hạn chế sự phát triển của ruồi cho những năm sau.

    + Sâu đục thân, đục cành  

    Là sâu non của xén tóc (xanh, hoa, hoặc nâu), sâu to bằng đầu đũa, xén tóc đẻ trứng trên kẽ các cành non, sâu non nở ra phá từ cành non xuống dần các cành già phía dưới, làm cành héo dần khô và chết. Sâu sống trong đường ống rỗng giữa lõi cành & cứ từng đoạn 18 - 25 cm đục ra ngoài 1 lỗ, miệng lỗ hướng xuống dưới, từ đó đùn ra bột gỗ mới.  

    Phòng trừ bằng cách: 

    - Bắt xén tóc, cắt bỏ và tiêu hủy những ngọn cành bị héo trong vụ Xuân.   

    - Dùng dây thép nhỏ, tay mây để chọc chết sâu hoặc bắt sâu non.  

    - Dùng bông tẩm thuốc bảo vệ thực vật bịt vào lỗ sâu đục.

    - Phun các loại thuốc bảo vệ thực vật để diệt trứng sâu. 

    + Bệnh chảy gôm:        

    Bệnh do nấm gây ra, thường phát sinh ở phần gốc cây, cách mặt đất khoảng 20 – 30
    cm trở xuống cổ rễ và phần rễ. Giai đoạn đầu bệnh mới phát sinh thường vỏ cây bị nứt và chảy nhựa (chảy gôm). Bóc lớp vỏ ra, ở phần gỗ bị hại có màu xám và nhìn thấy những mạch sợi đen hoặc nâu chạy dọc theo thớ gỗ. Bệnh hại nặng, lớp vỏ ngoài thối rữa (giống như bị luộc nước sôi) và rất dễ bị tuột khỏi thân cây, phần gỗ bên trong có màu đen xám. Nếu tất cả xung quanh phần cổ rễ bị hại, cây có thể bị chết ngay, nếu bị một phần thì cây bị vàng úa, sinh trưởng kém, bới sâu xuống dưới có thể thấy nhiều rễ cũng bị thối.  

     Phòng trừ bằng cách:   

    - Đối với vết hại cục bộ phần thân gốc: Cạo sạch vết bệnh, dùng thuốc Aliette nồng độ 0,5% quét vào vết bệnh hoặc quét vôi vào gốc khi làm vệ sinh vườn sau khi thu hoạch quả.    

    - Đối với những cây có biểu hiện triệu chứng nhẹ cần phun Aliette nồng độ 0,3% lên toàn bộ cây.  

    - Chú ý đào rãnh thoát nước tốt cho vườn cây, tránh tình trạng gây úng cục bộ.

    9. Thu hoạch quả:  

    Thu hái khi quả bắt đầu chín vỏ quả chuyển màu xanh vàng, nếu vận chuyển xa
    cần thu hái sớm. Khi thu hái cần nhẹ nhàng, không làm dập nát hoặc xây xát quả. Quả thu hái xong cần đặt vào thùng gỗ, hộp cứng để vận chuyển không bị dập nát. Bảo quản quả ở nơi khô ráo thoáng mát.

     

     

     

    Tài liệu tham khảo:

    - Giáo trình cây ăn quả tác giả Đào Thanh Vân Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Suất bản năm 2003.

    - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11892-1:2017 thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) 

    Nguyễn Thị Hằng - Trung tâm Khuyến nông tỉnh Yên Bái